Theo luật số 61/2020/QH14 - Luật đầu tư thay thế cho bộ Luật đầu tư năm 2014 được áp dụng từ ngày 1/1/2021 thì thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư được quy định như sau:
Thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội chấp thuận
chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm
ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở
lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển
từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ
20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách
đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư
quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ
10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân
bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng
hàng không quốc tế; nhà ga hàng hoá của cảng hàng không, sân bay có công suất
từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách
bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng
thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300
tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế
biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino),
trừ kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho
thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất
từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người
trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở
lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại
khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích
đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận
là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, Xuất bản, báo
chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều
31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với
các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê
đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có
đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc
diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho
thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất
dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu
tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại
khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích
đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định
trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên
giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng,
an ninh.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và
d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp
thuận chủ trương đầu tư.